Văn bản: 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021 về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Cảng biển là bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, được xác định là một trong ba khâu đột phá chiến lược, cần ưu tiên đầu tư bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng – an ninh và an sinh xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo, tăng cường hợp tác quốc tế về biển, duy trì môi trường hòa bình, ổn định và phát triển bền vững.
- Mục tiêu:
+ Mục tiêu đến năm 2030:
Phát triển hệ thống cảng biển đồng bộ, hiện đại, dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh, an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần đưa nước ta cơ bản trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030 với một số chỉ tiêu cụ thể:
Về kết cấu hạ tầng: ưu tiên phát triển các khu bến cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng), Cái Mép (Bà Rịa – Vũng Tàu). Nghiên cứu cơ chế chính sách phù hợp phát triển từng bước cảng trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa) để khai thác tiềm năng về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý. Quy hoạch hướng phát triển bến cảng Trần Đề (Sóc Trăng) phục vụ đồng bằng sông Cửu Long để có thể triển khai đầu tư khi có đủ điều kiện; các cảng biên có quy mô lớn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng; các bến cảng khách quốc tế gắn với các vùng động lực phát triển du lịch; các bến cảng qy mô lớn phục vụ các khu kinh tế, khu công nghiệp; các bến cảng tại các huyện đảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng – an ninh và chủ quyền biển đảo.
+ Tầm nhìn đến năm 2050
Phát triển hệ thống cảng biển đồng bộ, hiện đại ngang tàm với khu vực và thế giới, đáp ứng các tiêu chí cảng xanh; đáp ứng đầy đủ, hiệu quả nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước, là trụ cột chính có vai trò động lực, dãn dắt, phát triển thành công kinh tế hàng hải, góp phần đưa nước ta trở thành quốc gia biển mạnh và nước phát triển, thu nhập cao.
Năng lực hệ thống cảng biển đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 4,0 đến 4,5%/năm; hàng khách tăng trưởng bình quân khoảng 1,2 đến 1,3%/năm.
- Phân nhóm cảng biển: 05 nhóm
Nhóm cảng biển Việt Nam
+ Nhóm 1 gồm 05 cảng: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình
+ Nhóm 2 gồm 06 cảng: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
+ Nhóm 3 gồm 8 cảng: Đà Nẵng (gồm khu vực huyện đảo Hoàng Sa), Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa (khu vực huyện đảo Trường Sa), Ninh Thuận, Bình Thuận
+ Nhóm 4 gồm 5 cảng: TP HCM, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Long An.
+ Nhóm 5 gồm 12 cảng: Cần Thơ, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang.
- Phân loại theo quy mô, chức năng, hệ thống cảng biển Việt Nam gồm:
+ Cảng Đặc biệt: 02 Cảng, Hải Phòng, Bà Rịa – Vũng Tàu
+ Cảng loại I (15 cảng): Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Cần Thơ, Long An, Trà Vinh. Các cảng biển Thanh Hóa, Đà Nẵng, Khánh Hòa quy hoạch tiềm năng thành cảng biển đặc biệt.
+ Cảng loại II: 6 cảng: Quảng Bình, Quảng Trị, Ninh Thuận, Bình Thuận, Hậu Giang, Đồng Tháp.
+ Cảng loại III (13 cảng): cảng Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Phú Yên, Bình Dương, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Cảng biển Sóc Trăng quy hoạch tiềm năng thành cảng biển đặc biệt.
- Phân loại bến cảng:
+ Theo chủng loại hàng hóa xếp dỡ: bến cảng tổng hợp, bến cảng container, bến cảng hàng rời, bến cảng hàng lỏng/khi và bến cảng khách
+ Theo phạm vi hoạt động kinh doanh: bến cảng kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa và bến cảng không kinh doanh dichjv ụ xếp dỡ hàng hóa.
- Quy hoạch nhóm cảng biển, cảng biển và khu bến cảng:
+ Nhóm cảng biển số 1: đến năm 2030 hàng hóa thông qua từ 305 – 367 triệu tấn (hàng container từ 11 đến 15 triệu TEU); hành khách từ 162.000 đến 164.000 lượt khách.
Đến năm 2050: đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân từ 5 – 5,3%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng 1,5 – 1,6%/năm. Hoàn thành khu bến cảng Lạch Huyện, Cái Lân và di dời các bến cảng trên sông Cấm phù hợp với quy hoạch phát triển thành phố Hài Phòng; đầu tư phát triển các bến cảng tại khu bến Nam Đồ Sơn – Văn Úc, Cẩm Phả, Hải Hà.
+ Nhóm cảng biển số 2: đến năm 2030 hàng hóa thông qua từ 172 – 255 triệu tấn (hàng container từ 0,6 – 1 triệu TEU); hành khách từ 202.000 đến 204.000 lượt khách
Đến năm 2050 đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân từ 3,6 – 4,5%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng 0,4 – 0,5%/năm. Hoàn thiện đầu tư, phát triển cụm cảng Nghi Sơn – Đông Hồi, Vũng Áng và Sơn Dương – Hòn La.
+ Nhóm cảng biển số 3: Đến năm 2030, hàng hóa thông qua từ 138 – 181 triệu tấn (hàng container đạt từ 1,8 – 2,5 triệu TEU); hành khách từ 1,9 đến 2 triệu lượt khách.
Đến năm 2050 đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân 4,5 – 5,5%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng 1,7 – 1,8%/năm. Hoàn thành đầu tư toàn bộ khu bến cảng Liên Chiểu (Đà Nẵng) và hình thành cảng phục vụ hàng hóa trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa).
+ Nhóm cảng biển số 4:
Đến năm 2030 hàng hóa thông qua từ 461 – 540 triệu tấn (hàng container từ 23 – 28 triệu TEU); hành khách từ 1,7 – 1,8 triệu lượt khách.
Đến năm 2050: đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 3,5 – 3,8%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng 0,9 – 1%/năm. Hoàn thành đầu tư các bến cảng Cái Mép Hạ. Nghiên cứu hình thành các khu bến cảng mới tại Cần Giờ (trên sông Gò Gia), hoàn thành công tác di dời các bến cảng trên sông Sài Gòn và tiếp tục nghiên cứu di dời các khu bến khác phù hợp với phát triển không gian đô thị TP Hồ Chí Minh.
+ Nhóm cảng biển số 5:
Đến năm 2030 hàng hóa thông qua từ 64 – 80 triệu tấn (hàng container từ 0,6 – 0,8 triệu TEU); hành khách từ 6,1 đến 6,2 triệu lượt khách.
Đến năm 2050 đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 5,5 – 6,1%; hành khách tăng trưởng bình quân 1,1 – 1,25%. Hình thành cảng cửa ngõ khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch đến năm 2030: 33.600 ha và tổng nhu cầu sử dụng mặt nước khoảng 606.000 ha.
- Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2030 khoảng 313.000 tỷ đồng.
- Các dự án ưu tiên đầu tư:
+ Kết cấu hạ tàng hàng hải công cộng:
Đầu tư nâng cấp tuyến luồng Cái Mép – Thị Vải phục vụ tàu đến 200.000 tấn giảm tải (18.000 TEU); dự án luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu – giai đoạn 2 cho tàu đến 20.000 tấn giảm tải; nâng cấp luồng vào cảng Nghi Sơn, luồng sông Chanh, luồng Cẩm Phả, luồng Thọ Quang và các tuyến luồng khác; các đèn biển tại các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền Việt Nam, kết cầu hạ tầng phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải.
+ Bến cảng biển:
Đầu tư các bến tiếp theo thuộc khu bến Lạch Huyện; bến khởi động khu bến Nam Đồ Sơn (Hải Phòng); các bến tại khu bến Cái Mép – Thị Vải (Bà Rịa – Vũng Tàu); các bến cảng chính thuộc cảng biển loại I; các bến khách quốc tế gắn với các vùng động lực phát triển du lịch; các bến cảng quy mô lớn gắn trung tâm điện lực than, khí, xăng dầu, luyện kim; các bến phục vụ khu kinh tế ven biển; kêu gọi đầu tư các bến cảng tại các cảng biển tiềm năng Văn Phong và Trần Đề.
Thông tin tham khảo: biệt thự, shophouse Avenue Garden.